Sở Nội vụ hướng dẫn chế độ nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc trong sắp xếp bộ máy
Ngày 23/02/2025, Giám đốc Sở Nôi vụ ký
ban hành Hướng dẫn số 409/HD-SNV để triển khai hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định.
Theo đó, nội dung hướng dẫn một số nội
dung về chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy, đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Nam Định
(gồm chính sách, chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của
Chính phủ, Nghị quyết số 141/2023/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 và Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND
ngày 19/02/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
1. Chính sách và chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP gồm:
- Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
+ Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ
sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12
tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm
quyền: Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở
xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương
hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu. Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở
đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì
được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định
178/2024/NĐ-CP.
+ Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
Trường hợp có tuổi
đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện
hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm
đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được
hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng
các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc
nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện
hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm
đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện
hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21
trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5
tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị
trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó
có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước
ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi
thuộc đối tượng khen thưởng quá trình
cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời gian công tác
giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống
hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của
nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen
thưởng quá trình cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị
định số 98/2023/NĐ-CP. Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối
tượng xét khen thưởng quá trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét
các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
- Chính sách đối với người nghỉ thôi việc
- Đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức
có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện
hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu nghỉ thôi
việc thì được hưởng các chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp thôi việc: Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi
có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ
cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc. Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng
thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm
quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính
hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện
hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
d) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm.
- Đối với viên chức và người lao động
Viên chức và người lao động có tuổi đời
từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính
sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:
a) Được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi
có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ
cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc.
- Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng
thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm
quyền thì được hướng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng
tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện
hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
d) Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chính sách hỗ trợ của tỉnh Nam Định
- Chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 141/2023/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2023-2025 khi nghỉ việc ngoài hưởng các chế độ chính sách của Trung ương thì
tiếp tục được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ của tỉnh quy định tại Nghị quyết
số 141/2023/NQ-HDNĐ ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ
đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn
2023-2025.
- Chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 04/2025/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp huyện trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nam Định nghỉ việc hưởng chế độ, chính sách
theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ. Đối tượng quy định trên nếu được tuyển dụng lại
vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời
gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện nghỉ việc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền thì phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ đã nhận. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị tuyển dụng lại có trách nhiệm thu hồi toàn bộ số tiền đã hỗ trợ, nộp ngân
sách nhà nước theo quy định.
Chính sách hỗ trợ: Ngoài các chính sách, chế độ của Chính
phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; tỉnh Nam Định hỗ trợ thêm 01 lần đối
với đối tượng quy định trên nghỉ việc bằng
30% mức trợ cấp mà người nghỉ việc được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 7,
khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ.
Ngoài ra Hướng dẫn còn nêu cụ thể trình
tự, thủ tục, hồ sơ và thời hạn giải quyết chế độ chính sách. Trong quá trình
thực hiện, nếu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở
Nội vụ (qua phòng Tổ chức bộ máy, phòng Xây dựng chính quyền) và Sở Tài chính (phòng
Quản lý ngân sách) để được hướng dẫn.
Sở Nội vụ giới thiệu toàn văn Hướng dẫn số 409/HD-SNV và các biểu mẫu kèm theo tại đây./.