Chính phủ ban hành Nghị định mới về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26/11/2024; thay thế Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Bãi bỏ Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định hội có tính chất đặc thù và Quyết định số
71/2011/QĐ-TTg ngày 20/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm, hỗ trợ kinh
phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù.
Theo
đó, Nghị định quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối
với hội được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Nghị
định áp dụng đối với tổ chức, công dân Việt Nam có liên quan đến thành lập, tổ
chức, hoạt động và quản lý nhà nước về hội. Trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định đặc thù về tổ chức, hoạt động của hội khác với Nghị định này thì áp
dụng quy định của pháp luật chuyên ngành đó. Nghị định không áp dụng với các tổ
chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam; các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; tổ chức
của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
Nghị định có những nội dung đáng chú ý sau:
I. Hội phải có đủ 7 điều kiện để được thành lập
Theo
Nghị định 126/2024/NĐ-CP, việc thành lập hội từ ngày 26/11/2024 phải đảm bảo
các điều kiện:
1-
Tên gọi của hội phải đảm bảo các điều kiện sau:
-
Viết bằng tiếng Việt hoặc phiên âm theo tiếng Việt, nếu không phiên âm ra được
tiếng Việt thì dùng tiếng nước ngoài; tên gọi riêng của hội có thể được phiên
âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phù hợp với quy định của
pháp luật;
-
Phù hợp với tôn chỉ, mục đích, phạm vi, lĩnh vực hoạt động chính của hội;
-
Không trùng lặp toàn bộ tên gọi hoặc gây nhầm lẫn, bao trùm tên gọi với các hội
khác đã được thành lập hợp pháp trước đó;
-
Không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân
tộc.
2-
Lĩnh vực hoạt động chính không trùng lặp với lĩnh vực hoạt động chính của hội
đã được thành lập hợp pháp trước đó trong cùng phạm vi hoạt động.
3-
Có tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động phù hợp quy định pháp luật.
4-
Có điều lệ, trừ hội quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
5-
Có trụ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
6-
Có đủ số lượng tổ chức, công dân Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội, trừ
trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác:
-
Hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 tổ chức,
công dân tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện,
có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
-
Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít nhất 50 tổ chức, công dân tại hai đơn vị
hành chính cấp huyện trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham
gia thành lập hội;
-
Hội hoạt động trong phạm vi huyện có ít nhất 20 tổ chức, công dân tại hai đơn
vị hành chính cấp xã trở lên có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham
gia thành lập hội;
-
Hội hoạt động trong phạm vi xã có ít nhất 10 tổ chức, công dân tại đơn vị hành
chính cấp xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;
-
Hiệp hội của các tổ chức kinh tế hoạt động trong phạm vi toàn quốc có hội viên
là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có ít nhất
11 đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội hoạt động trong phạm vi tỉnh có ít
nhất 05 đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt
động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
7-
Có tài sản để đảm bảo hoạt động của hội.
II. Phải thành lập ban vận động thành lập hội
Nghị
định 126/2024/NĐ-CP Tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải
thành lập ban vận động thành lập hội và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận ban vận động. Thành viên ban
vận động thành lập hội là tổ chức, công dân Việt Nam tâm huyết, trách nhiệm,
hoạt động trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động hoặc có liên quan đến lĩnh vực
hội dự kiến hoạt động. Các thành viên ban vận động thành lập hội phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định.
Nghị
định quy định về thành lập hội, tổ chức hội; hoạt động hội; đổi tên, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chí có thời hạn và giải thể hội và một số quy
định đối với các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ; quản lý Nhà nước đối với
hội. Trong đó, quy định Hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi toàn quốc (gồm 30 hội) được
xác định tại Phụ lục I.
III. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm 16 nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1. Quản lý, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội và điều lệ hội, tổ chức, hoạt
động của hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã ở địa phương và kiến nghị
xử lý vi phạm (nếu có) đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của hội hoạt động
trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh đặt tại địa phương.
2. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các hội
và tổ chức, công dân tại địa phương thi hành pháp luật về hội.
3. Chỉ đạo các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.
4. Tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về hội
ở địa phương.
5. Khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với hội, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Quy định,
hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động của hội ở địa phương; ban hành cơ chế
chính sách để hội tham gia thực hiện một số dịch vụ công, cấp chứng chỉ hành
nghề, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ khác trong phạm vi chức năng quản lý nhà
nước theo thẩm quyền.
7. Xem xét và cho
phép hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã nhận viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và
sử dụng tài trợ, viện trợ của các hội ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý biên
chế của các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ hoạt động trong phạm vi tỉnh,
huyện, xã theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm có liên quan đến quyết định hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hoạt động công vụ của cán bộ, công chức của đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến hội theo quy định của pháp luật.
10. Hàng năm,
tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội hoạt
động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã, trong đó có hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện của hội hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh đặt tại
địa phương.
11. Xem xét,
quyết định giao nhiệm vụ cho hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện phù hợp
với lĩnh vực hoạt động của hội.
12. Quản lý các
hoạt động đối ngoại, hội nghị, hội thảo quốc tế do hội hoạt động trong phạm vi
tỉnh, huyện, xã tổ chức ở địa phương.
13. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kế toán; kiểm tra hoạt động
tài chính, tài sản, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài sản,
tài chính, kế toán đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.
14. Cập nhật cơ
sở dữ liệu hội theo phân cấp quản lý; phối hợp trong xây dựng, vận hành và quản
lý cơ sở dữ liệu về hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.
15. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
16. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghị
định 126/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/11/2024. Sở Nội vụ
tỉnh Nam Định giới thiệu toàn văn Nghị định 126/2024/NĐ-CP tại đây./.