Vị trí và chức năng:
1. Sở
Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn (xóm), tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc; công tác thanh niên; thi đua, khen
thưởng; Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; bảo hiểm
xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Nhiệm vụ quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ, lao
động trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, của tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở Nội
vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo
ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy
định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và đảm bảo
các quy định của Đảng;
c) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng
cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và
cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế
công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên
chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều
chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương
từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong
tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội
vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng
người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng
người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên;
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh
hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực
hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và
các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ
công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề
án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả
thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa
phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ
Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn (xóm), tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn
(xóm), tổ dân phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã
và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn (xóm), tổ dân phố
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị
hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn (xóm),
tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh,
chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn (xóm), tổ dân phố theo
quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề
nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển
kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm
ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức
tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội
vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu
vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên
chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối
với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương
theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt
động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài
góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của
pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà
nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để sử dụng
trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch
sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành lập Hội
đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị
tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động
dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử
của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác
định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa,
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ;
tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và
dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào
danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên
hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng
thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
và Nhân dân trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong
việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải
quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc theo quy định của
pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp
luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên
tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà
nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu
phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những
vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống
kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi
đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp
thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào
thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
18. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương
trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc
làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp,
tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý
thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ
tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch
vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu
hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp
lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được cơ quan có thẩm quyền
phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản
lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
19. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao
kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao
động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận
việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị trường lao động,
nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết
thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở
nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp
cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
20. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải
quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp
xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải
thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp
luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp
luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động
cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là
người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và
hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên quan giải
quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số
lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý xin tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã
hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo
hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng tại địa
phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng giai đoạn do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
22. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận
hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an
toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động
trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều
tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ
chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố, đánh
giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
23. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật đối với người có công với cách mạng, thân nhân của người có công
với cách mạng và các diện hưởng chính sách khác theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền ký
duyệt hoặc trực tiếp ký quyết định, phê duyệt danh sách thực hiện chế độ ưu đãi
đối với người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
và các diện hưởng chính sách khác theo quy định của Nhà nước ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp
nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo
tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ,
mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên
địa bàn;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng, kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
thân nhân của người có công với cách mạng và các diện hưởng chính sách khác;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”; quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
24. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
25. Quản lý theo quy định của pháp luật đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh
vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ.
28. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
29. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ, cơ quan có thẩm quyền về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của đơn vị thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác
và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
31. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc Sở Nội vụ.
32. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công
chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
34. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản lý
nội bộ tại Sở Nội vụ.
35. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
36. Tổ
chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Nội vụ.
37.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh
đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở, Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ
chức, đơn vị thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức bộ máy và Công chức viên chức;
- Phòng Cải cách hành chính và Văn thư lưu trữ;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Người có
công;
- Phòng Lao động -
Việc làm và Bảo hiểm xã hội;
d) Các tổ chức tương
đương chi cục thuộc Sở:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
- Trung tâm Dịch vụ
việc làm tỉnh Nam Định;
- Trung tâm Điều
dưỡng Người có công tỉnh Nam Định;
- Trung tâm Lưu trữ
tỉnh Nam Định.
4. Biên chế
Biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng số
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh do cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
Nội dung toàn văn Quyết định số 18/2025/QĐ-UBND xem tại đây./.